Thứ Hai, 17 tháng 8, 2015

Điện xung trị liệu


I Đại cương.
II. Tác dụng sinh lý của dòng điện xung.
1. Tác dụng ức chế: giảm đau và giảm trương lực cơ.
Dùng các dòng điện xung có cường độ tăng từ từ, tần số cao, loại dòng như diadynamic, Trọbert, Burst - TENS... có tác dụng giảm đau rõ rệt, giảm trương lực cơ co thắt, thư giãn cơ. Tác dụng giảm đau của dòng điện xung dược giải thích bằng các cơ chế sau:
- Thuyết cổng kiểm soát của Melzack và Wall (1965):
Sự dẫn truyền cảm giác từ ngoại vi vào tủy sống do thân tế bào nằm ở hạch gai đảm nhiệm. Các sợi thần kinh dẫn truyền cảm giác (hướng tâm) gồm các loại có kích thước và tốc độ dẫn truyền khác nhau như sau:
Loại
Sợi thần kinh
Týp
Đường kính (mm)
Tốc độ dẫn truyền (m/s)
To
Aa
Ab
Ag
I
II
II
12 - 20
6 - 12
5 - 12
70 - 120
30 - 70
30 - 50
Nhá
Ad
B
C
III
-
IV
1 - 6
1 - 3
0,4 - 1,2
6 - 30
3 - 14
0,5 - 2
+ Các sợi Aa và Ab (týp I và II) là những sợi to, có bao myelin, tốc độ dẫn truyền nhanh, chủ yếu dẫn truyền cảm giác bản thể (cảm giác nhiệt và xúc giác). Các sợi Ad (týp III) và C là những sợi nhỏ đảm nhiệm dẫn truyền cảm giác đau.
+ Khi có kích thích đau, các xung động được truyền hướng tâm theo sợi Ad và C vào sừng sau tủy sống và tiếp xúc với tế bào vận chuyển T (transmission cell). Trước khi tiếp xúc với tế bào T, các sợi này cho ra một nhánh tiếp xúc với neurone liên hợp. (Neurone liên hợp khi hưng phấn sẽ phát xung ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi Ad và C). Xung động từ sợi Ad và C không gây hưng phấn neurone liên hợp do đó không gây ra ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi Ad và sợi C (cổng mở), nên xung động được dẫn truyền lên đồi thị cho ta thấy cảm giác đau.
+ Các sợi to (Aa và Ab) chủ yếu dẫn truyền cảm giác bản thể. Các sợi này cũng cho một nhánh tiếp xúc với neurone liên hợp. Các xung động từ sợi to gây hưng phấn neurone liên hợp, do đó gây ức chế trước sinap dẫn truyền của cả sợi to và sợi nhỏ (cổng đóng). Khi đó xung động đau từ sợi nhỏ Ad và C bị chặn lại trước khi tiếp xúc với tế bào T nên không bị dẫn truyền lên trên làm cho ta có cảm giác giảm đau. Các kích thích của điện xung (đặc biệt là các dòng xung có tần số cao từ 80-200Hz, cường độ thấp, thời gian xung ngắn) được dẫn truyền theo các sợi to Aa và Ab làm đóng cổng kiểm soát ngăn không cho xung động đau được dẫn truyền lên, đây chính là cơ sở giải phẫu sinh lý của thuyết “cổng kiểm soát”.
- Thuyết về sự phóng thích endorphin của Sjolund và Ericsson: khi kích thích bởi dòng điện xung có tần số thấp (dưới 50Hz), cường độ cao, thời gian kéo dài như dòng xung nhóm Burst - TENS, hay xung ngắt quãng trong điện châm, hệ thần kinh trung ương có thể sẽ phóng thích ra endorphin là các chất giảm đau nội sinh (morphin nội sinh) gây tác dụng giảm đau mạnh và kéo dài.
- Thuyết về sự ngưng trệ sau kích thích của hệ thần kinh giao cảm của Sato và Schmidt: kích thích các sợi thần kinh nhóm II và III sẽ hạn chế hoạt động quá mức của thần kinh giao cảm.
- Ngoài các cơ chế trên, tác dụng giảm đau của dòng điện xung còn do tác dụng chống viêm, giảm phù nề chèn ép, giảm chuyển hóa các chất trung gian hóa học tại chỗ, tăng cường tuần hoàn và dinh dưỡng tổ chức...
2. Tác dụng kích thích thần kinh, cơ.
Các dòng điện xung có tần số thấp, cường độ tăng nhanh, loại dòng như dòng tam giác, chữ nhật, AMF, giao thoa, kiểu Nga... có tác dụng kích thích thần kinh cơ, làm tăng dẫn truyền thần kinh, tăng trương lực cơ.
3. Hiện tượng quen của cơ thể đối với dòng điện xung.
Là hiện tượng sinh lý bình thường của cơ thể dần dần thích nghi với kích thích. Trong thực hành ta thấy, khi nâng cường độ đạt tới mức rung cơ mạnh, nhưng sau khoảng 1 thời gian mức độ rung cơ yếu dần mặc dù cường độ kích thích vẫn giữ nguyên, muốn có độ rung như lúc đầu phải tăng cường độ lên một chút. Vì vậy, trong điều trị phải hạn chế hiện tượng quen bằng cách: tăng dần hoặc biến điệu cường độ, thay đổi tần số, thay đổi kiểu xung, kết hợp dòng cường độ không đổi (CC) và dòng điện thế không đổi (CV), mặt khác không nên kéo dài thời gian trong một lần điều trị quá 15 phút.
III. Chỉ định và chống chỉ định.
1. Chỉ định.
- Giảm đau: đau lưn­g, đau cổ vai, đau cơ, đau thần kinh ngoại vi, đau khớp, đau chấn thương.
- Một số bệnh thần kinh vận mạch, loạn dưỡng Sudeck, bệnh Buerger, hội chứng Raynaud, thần kinh ngoại vi.
- Kích thích thần kinh cơ: giảm sức cơ, bại, liệt, kích thích cơ trơn bị liệt...
- Viêm mạn, làm lành vết thương.
2. Chống chỉ định.
- Người mang máy tạo nhịp, mất cảm giác vùng điều trị, các khối u, đang đe dọa chảy máu.

- Không để dòng điện xung đi qua tim, bào thai, vùng có kim loại (đinh, nẹp...). Thận trọng khi điều trị qua não.