I Đại cương.
II. Tác dụng sinh lý của
dòng điện xung.
1. Tác dụng ức chế: giảm đau và giảm trương lực cơ.
Dùng các dòng điện xung có cường độ tăng từ từ, tần
số cao, loại dòng như diadynamic, Trọbert, Burst - TENS... có tác dụng giảm đau
rõ rệt, giảm trương lực cơ co thắt, thư giãn cơ. Tác dụng giảm đau của dòng
điện xung dược giải thích bằng các cơ chế sau:
- Thuyết cổng kiểm soát của Melzack và Wall
(1965):
Sự dẫn truyền cảm giác từ ngoại
vi vào tủy sống do thân tế bào nằm ở hạch gai đảm nhiệm. Các sợi thần kinh dẫn
truyền cảm giác (hướng tâm) gồm các loại có kích thước và tốc độ dẫn truyền
khác nhau như sau:
Loại
|
Sợi thần kinh
|
Týp
|
Đường kính (mm)
|
Tốc độ dẫn truyền (m/s)
|
To
|
Aa
Ab
Ag
|
I
II
II
|
12 - 20
6 - 12
5 - 12
|
70 - 120
30 - 70
30 - 50
|
Nhá
|
Ad
B
C
|
III
-
IV
|
1 - 6
1 - 3
0,4 - 1,2
|
6 - 30
3 - 14
0,5 - 2
|
+ Các sợi Aa và Ab (týp I và II) là những sợi to, có
bao myelin, tốc độ dẫn truyền nhanh, chủ yếu dẫn truyền cảm giác bản thể (cảm
giác nhiệt và xúc giác). Các sợi Ad (týp III) và C là những sợi nhỏ đảm nhiệm
dẫn truyền cảm giác đau.
+ Khi có kích thích đau, các xung động được truyền hướng tâm theo sợi Ad và C vào sừng sau tủy sống và tiếp xúc với tế bào vận chuyển T (transmission cell). Trước khi tiếp xúc với tế bào T, các sợi này cho ra một nhánh tiếp xúc với neurone liên hợp. (Neurone liên hợp khi hưng phấn sẽ phát xung ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi Ad và C). Xung động từ sợi Ad và C không gây hưng phấn neurone liên hợp do đó không gây ra ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi Ad và sợi C (cổng mở), nên xung động được dẫn truyền lên đồi thị cho ta thấy cảm giác đau.
+ Khi có kích thích đau, các xung động được truyền hướng tâm theo sợi Ad và C vào sừng sau tủy sống và tiếp xúc với tế bào vận chuyển T (transmission cell). Trước khi tiếp xúc với tế bào T, các sợi này cho ra một nhánh tiếp xúc với neurone liên hợp. (Neurone liên hợp khi hưng phấn sẽ phát xung ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi Ad và C). Xung động từ sợi Ad và C không gây hưng phấn neurone liên hợp do đó không gây ra ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi Ad và sợi C (cổng mở), nên xung động được dẫn truyền lên đồi thị cho ta thấy cảm giác đau.
+ Các sợi to (Aa và Ab) chủ yếu dẫn truyền cảm giác
bản thể. Các sợi này cũng cho một nhánh tiếp xúc với neurone liên hợp. Các xung
động từ sợi to gây hưng phấn neurone liên hợp, do đó gây ức chế trước sinap dẫn
truyền của cả sợi to và sợi nhỏ (cổng đóng). Khi đó xung động đau từ sợi nhỏ Ad
và C bị chặn lại trước khi tiếp xúc với tế bào T nên không bị dẫn truyền lên
trên làm cho ta có cảm giác giảm đau. Các kích thích của điện xung (đặc biệt là
các dòng xung có tần số cao từ 80-200Hz, cường độ thấp, thời gian xung ngắn)
được dẫn truyền theo các sợi to Aa và Ab làm đóng cổng kiểm soát ngăn không cho
xung động đau được dẫn truyền lên, đây chính là cơ sở giải phẫu sinh lý của
thuyết “cổng kiểm soát”.
- Thuyết về sự phóng thích endorphin của Sjolund và
Ericsson: khi kích thích bởi dòng điện xung có tần số thấp (dưới 50Hz), cường
độ cao, thời gian kéo dài như dòng xung nhóm Burst - TENS, hay xung ngắt quãng
trong điện châm, hệ thần kinh trung ương có thể sẽ phóng thích ra endorphin là
các chất giảm đau nội sinh (morphin nội sinh) gây tác dụng giảm đau mạnh và kéo
dài.
- Thuyết về sự ngưng trệ sau kích thích của hệ thần
kinh giao cảm của Sato và Schmidt: kích thích các sợi thần kinh nhóm II và III
sẽ hạn chế hoạt động quá mức của thần kinh giao cảm.
- Ngoài các cơ chế trên, tác dụng giảm đau của dòng
điện xung còn do tác dụng chống viêm, giảm phù nề chèn ép, giảm chuyển hóa các
chất trung gian hóa học tại chỗ, tăng cường tuần hoàn và dinh dưỡng tổ chức...
2. Tác dụng kích thích thần kinh, cơ.
Các dòng điện xung có tần số thấp, cường độ tăng
nhanh, loại dòng như dòng tam giác, chữ nhật, AMF, giao thoa, kiểu Nga... có
tác dụng kích thích thần kinh cơ, làm tăng dẫn truyền thần kinh, tăng trương
lực cơ.
3. Hiện tượng quen của cơ thể đối với dòng điện xung.
Là hiện tượng sinh lý bình thường của cơ thể dần dần
thích nghi với kích thích. Trong thực hành ta thấy, khi nâng cường độ đạt tới
mức rung cơ mạnh, nhưng sau khoảng 1 thời gian mức độ rung cơ yếu dần mặc dù
cường độ kích thích vẫn giữ nguyên, muốn có độ rung như lúc đầu phải tăng cường
độ lên một chút. Vì vậy, trong điều trị phải hạn chế hiện tượng quen bằng cách:
tăng dần hoặc biến điệu cường độ, thay đổi tần số, thay đổi kiểu xung, kết hợp
dòng cường độ không đổi (CC) và dòng điện thế không đổi (CV), mặt khác không
nên kéo dài thời gian trong một lần điều trị quá 15 phút.
III. Chỉ định và chống
chỉ định.
1. Chỉ định.
- Giảm đau: đau lưng, đau cổ vai, đau cơ, đau thần
kinh ngoại vi, đau khớp, đau chấn thương.
- Một số bệnh thần kinh vận mạch, loạn dưỡng Sudeck,
bệnh Buerger, hội chứng Raynaud, thần kinh ngoại vi.
- Kích thích thần kinh cơ: giảm sức cơ, bại, liệt,
kích thích cơ trơn bị liệt...
- Viêm mạn, làm lành vết thương.
2. Chống chỉ định.
- Người mang máy tạo nhịp, mất cảm giác vùng điều
trị, các khối u, đang đe dọa chảy máu.
- Không để dòng điện xung đi qua
tim, bào thai, vùng có kim loại (đinh, nẹp...). Thận trọng khi điều trị qua
não.