Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

Bài thuốc trị chứng đái dầm

(SKDS) Đái dầm là bệnh gặp ở trẻ nhỏ từ 3 tuổi trở lên, biểu hiện khi ngủ tự đái, nhẹ thì vài ngày một lần, nặng đêm nào cũng đái dầm hoặc một đêm đái vài lần khiến trẻ tự ti, ảnh hưởng đến tâm lý; bệnh cũng có khi gặp ở người lớn.
Theo Đông y, đái dầm thuộc phạm vi chứng di niệu... Nguyên nhân là do khí hóa của thận và tam tiêu suy yế́u, hạ nguyên không vững chắc, co bóp của bàng quang rối loạn; do phế, tỳ bị hư nhược hoặc do thói quen xấu của trẻ. Phép chữa thường là điều bổ chức năng của tạng thận, làm vững chắc khí lực vùng hạ tiêu, điều hòa sự co bóp của bàng quang. Xin giới thiệu một số bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh.
 Tổ bọ ngựa là vị thuốc trị chứng đái dầm do thận khí hư hàn.
Thể thận khí hư hàn (hạ nguyên hư hàn):
biểu hiện đái dầm khi ngủ, có khi đái 2 - 3 lần một đêm; sắc mặt trắng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, nước tiểu trong dài, đái nhiều lần, chất lưỡi nhạt, mạch tế vô sác. Phép chữa là ôn thận cố sáp. Dùng một trong các bài:
Bài 1: tổ con bọ ngựa 40g, ích trí nhân 40g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 2: tổ con bọ ngựa 12g, thỏ ty tử 8g, ích trí nhân 8g, phá cố chỉ 12g, đẳng sâm 12g, ba kích 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 3: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, đan bì 8g, trạch tả 8g, phục linh 8g, ô dược 12g, ngưu tất 12g, phá cố chỉ 8g, ích trí nhân 8g, tổ bọ ngựa 8g, xương bồ 5g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 4: tổ bọ ngựa 12g, viễn chí 8g, xương bồ 6g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, đẳng sâm 16g, phục thần 12g, đương quy 8g, quy bản 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 5: thỏ ty tử 8g, sơn thù du 6g, ích trí nhân 8g, phá cố chỉ 8g, phụ tử chế 8g, phục thần 8g, phi tử 4g, ngũ vị tử 4g, bạch truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Có thể phối hợp hai bài 4 và 5 tác dụng càng tốt.
Thể phế khí, tỳ khí hư (khí hư): biểu hiện đái dầm, đái nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít, sắc mặt trắng, người gầy, mệt mỏi, ăn kém, phân nát, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, lưỡi đạm, mạch nhu hoãn. Phép chữa là bố khí cố sáp. Dùng một trong các bài:
Bài 1: hoài sơn 12g, mạch môn 8g, sa sâm 8g, kỷ tử 8g, đẳng sâm 12g, khiếm thực 12g, thỏ ty tử 8g, tang phiêu tiêu 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 2: đẳng sâm 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, trần bì 6g, cam thảo 6g, sài hồ 12g, thăng ma 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia2 lần.
Bài 3: hoàng kỳ 12g, tật lê 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, sơn thù 8g, thăng ma 8g, ích mẫu 8g, phục thần 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Thể can kinh uất nhiệt: Biểu hiện đái dầm, nước tiểu vàng, lòng bàn tay bàn chân nóng, đêm hay nghiến răng, môi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. Phép chữa là sơ can thanh nhiệt (nêu can kinh có nhiệt), tư âm thanh nhiệt (nếu âm hư). Dùng một trong các bài:
Bài 1: long đởm thảo 6g, sài hồ 8g, chi tử 8g, hoàng bá 6g, tri mẫu 8g, mộc thông 8g, sinh địa 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Bài 2: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, tri mẫu 8g, hoàng bá 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý:  Trẻ bị đái dầm thường tự ti xấu hổ nên cha mẹ cần động viên, tránh mắng mỏ trẻ, nên đánh thức trẻ dậy đi tiểu vào một giờ nhất định, tạo thói quen đi tiểu trước khi đi ngủ. Không nên cho trẻ uống nhiều nước lọc, sữa, nước quả trước khi đi ngủ ít nhất 3 giờ. Nếu trẻ kêu đau hoặc nóng rát khi đi tiểu, đòi uống nước nhiều, thèm ăn hoặc sưng mắt cá chân... cần cho trẻ đi bệnh viện khám và điều trị.  

  Lương y Thái Hòe